Hàng rong là một trong những đối tượng được hỗ trợ (ảnh minh hoạ chụp trước ngày 27.4.2021)
Đối tượng hỗ trợ gồm hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh (gọi tắt là hộ kinh doanh có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Quyết định 33/2021/QĐ-TTg). Cụ thể:
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp là những hộ tự làm có tính chất sản xuất hàng hoá thuộc tất cả ngành nghề trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, gồm: Tất cả các công việc, lĩnh vực về trồng trọt sản xuất ra sản phẩm về lúa, ngô, khoai, cây công nghiệp, cây đăc sản, rau củ quả… đem bán trên thị trường;
Tất cả các công việc, lĩnh vực sản xuất ra sản phẩm về chăn nuôi các loại đem bán trên thị trường; Đánh bắt cá, cua, ốc, cào cào… đem bán trên thị trường; Công việc khác trong lĩnh vực nông nghiệp như thú y, phối giống trong chăn nuôi; khai thác cây lấy củi, cây thuốc nam, …đem bán trên thị trường; mua bán trâu, bò, gia xúc, gia cầm…
Người buôn chuyến là người mua hàng hoá từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ.
Người kinh doanh lưu động là người kinh doanh, mua bán không có địa điểm cố định.
Người kinh doanh thời vụ là người kinh doanh, buôn bán theo thời vụ.
Người bán hàng rong (buôn bán dạo) là người mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hoá phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong.
Người bán quà vặt là người mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định và người bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định.
Người làm dịch vụ là người làm các công việc: đánh giày, chữa khóa, sửa xe đạp, sửa xe đạp điện, sửa xe mô tô, sửa đồng hồ, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định.
Điều kiện để được hỗ trợ, hộ kinh doanh phải có mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm: cơ sở tính là mức doanh thu bình quân của hộ gia đình trong năm 2020, trên cơ sở tự cam kết của người kê khai; Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19 hoặc do có địa điểm kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc phải áp dụng biện pháp không hoạt động/ ngừng hoạt động theo Nghị quyết số 128/NQ-CP trong thời gian từ ngày 1.5.2021 đến hết ngày 31.12.2021; Chưa có tên trong danh sách phê duyệt kinh phí hỗ trợ theo chính sách lao động tự do (Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND và Quyết định số 17/2021/QĐ-UBND do UBND tỉnh Tây Ninh ban hành).
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 01 lần với mức 3.000.000 đồng/hộ.
Về trình tự, thủ tục, chủ hộ kinh doanh gửi đề nghị hỗ trợ theo mẫu số 11a (ảnh) đến UBND cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh; Hộ kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định thì gửi hồ sơ đến UBND cấp xã nơi chủ hộ kinh doanh cư trú hợp pháp. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31.1.2022.
Chủ hộ kinh doanh có nơi cư trú hợp pháp thuộc các xã, phường, thị trấn khác với xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm kinh doanh phải cam kết không lập hồ sơ đề nghị hưởng chế độ hỗ trợ tại nơi cư trú hợp pháp theo mẫu số 11b (ảnh).
Trong 5 ngày làm việc, UBND cấp xã thực hiện các nội dung sau: Tổ chức rà soát và lập danh sách người chủ hộ kinh doanh đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ với sự tham gia giám sát của đại diện các tổ chức chính trị - xã hội; Công khai với cộng đồng dân cư; niêm yết công khai danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ trong 2 ngày làm việc; Tổng hợp danh sách người lao động đủ điều kiện gửi UBND các huyện, thị xã, thành phố (thông qua Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội).
Trong 2 ngày làm việc, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, tổng hợp trình UBND cấp huyện.
Trong 2 ngày làm việc, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ, Chủ tịch UBND cấp huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Căn cứ Quyết định phê duyệt, UBND cấp xã chi trả hỗ trợ trong 3 ngày làm việc.
Hy Uyên